EUMOVATE – THUỐC BÔI ĐIỀU TRỊ VIÊM DA, CHÀM DA
Eumovate của công ty Glaxo Operations UK Limited, thành phần chính clobetasone 17-butyrate, được dùng để giảm các triệu chứng viêm và ngứa của các bệnh da đáp ứng với steroid ở người lớn, người già, trẻ em và nhũ nhi.
1. THÔNG TIN THUỐC
<> Thành phần: Clobetasone butyrate 0.05%
<> Dạng bào chế: Kem bôi da.
<> Đóng gói: Hộp 1 tube 5g.
<> Xuất xứ: Anh.
2. CHỈ ĐỊNH
Eumovate cream là corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu lực trung bình được chỉ định cho người lớn, người già, trẻ em và nhũ nhi nhằm làm giảm các triệu chứng viêm và ngứa của các bệnh da đáp ứng với steroid như:
- Viêm da cơ địa (chàm).
- Viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng.
- Viêm da tiết bã.
- Hăm da do tã lót.
- Viêm da do tiếp xúc với ánh sáng.
- Viêm tai ngoài.
- Sẩn cục ngứa.
- Các phản ứng do côn trùng đốt.
Eumovate có thể dùng để điều trị duy trì xen kẽ giữa các đợt điều trị bằng các steroid tại chỗ có hiệu lực cao hơn.
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
<> Cách dùng
- Thuốc bôi ngoài da.
<> Liều dùng
Dạng kem đặc biệt thích hợp cho các bề mặt da ẩm ướt hoặc rỉ dịch.
Viêm da cơ địa (chàm):
- Bôi một lớp mỏng và xoa nhẹ đủ để phủ kín hoàn toàn vùng da bị bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện, sau đó giảm số lần sử dụng hoặc chuyển sang điều trị bằng thuốc có hiệu lực thấp hơn. Sau mỗi lần dùng thuốc, giữ cho thuốc có đủ thời gian hấp thu vào da trước khi dùng một thuốc làm mềm da.
- Nếu tình trạng bệnh xấu hơn hoặc không cải thiện trong vòng 4 tuần, nên đánh giá lại phương pháp điều trị và chẩn đoán.
- Khi đã kiểm soát được bệnh, liệu pháp điều trị bằng corticosteroid tại chỗ nên được ngưng dần dần và tiếp tục điều trị duy trì bằng một thuốc làm mềm da. Các bệnh da trước đó có thể tái phát khi ngưng dùng đột ngột các thuốc corticosteroid tại chỗ, đặc biệt các thuốc có hiệu lực cao.
- Trẻ em: Trẻ em thường bị các tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân hơn khi dùng các thuốc corticosteroid tại chỗ và nhìn chung thì yêu cầu thời gian điều trị ngắn hơn và các thuốc có tiềm lực yếu hơn so với người lớn.
- Cần thận trọng khi sử dụng Eumovate để đảm bảo dùng một lượng thuốc tối thiểu mà vẫn có hiệu quả điều trị.
- Người cao tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng không xác định được sự khác biệt về đáp ứng điều trị giữa người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi. Nếu xảy ra hấp thu toàn thân, quá trình thải trừ thuốc ở người cao tuổi có thể chậm hơn do tần suất bị suy giảm chức năng gan hoặc thận ở các bệnh nhân này nhiều hơn. Do đó nên sử dụng lượng thuốc tối thiểu trong thời gian điều trị ngắn nhất để đạt được hiệu quả điều trị lâm sàng mong muốn.
- Suy gan/thận: Trong trường hợp hấp thu toàn thân (khi sử dụng thuốc trên bề mặt da rộng trong thời gian dài), suy gan/thận có thể làm chậm quá trình chuyển hóa và thải trừ, do đó làm tăng nguy cơ độc tính toàn thân. Do đó nên sử dụng lượng thuốc tối thiểu trong thời gian điều trị ngắn nhất để đạt được hiệu quả điều trị lâm sàng mong muốn.
<> Bảo quản
- Nơi khô ráo thoáng mát. Tránh xa tầm tay trẻ em.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không điều trị bằng Eumovate trong các trường hợp sau:
- Các nhiễm trùng da chưa được điều trị (ví dụ Herpes simplex, thủy đậu).
- Bệnh trứng cá đỏ rosacea.
- Mụn trứng cá.
- Ngứa nhưng không viêm.
5. TÁC DỤNG PHỤ
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ thống cơ quan của cơ thể MedDRA và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất phổ biến (> 1/10), phổ biến (> 1/100 và < 1/10), không phổ biến (> 1/1000 và < 1/100), hiếm (> 1/10000 và < 1/1000) và rất hiếm ( < 1/10000), bao gồm cả các báo cáo riêng lẻ.
– Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
- Rất hiếm: Nhiễm trùng cơ hội
– Rối loạn hệ miễn dịch:
- Rất hiếm: Quá mẫn (mày đay, bỏng rát tại vùng da tiếp xúc, phát ban, ngứa, ban đỏ)
– Rối loạn nội tiết:
- Rất hiếm: Ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (trục HPA):
- Các đặc điểm giống hội chứng Cushing (ví dụ: mặt tròn như mặt trăng, béo phì ở trung tâm), chậm tăng cân/ chậm lớn ở trẻ em, loãng xương, glaucoma, tăng đường huyết/glucose, đục thủy tinh thể, tăng huyết áp, tăng cân/béo phì, giảm nồng độ cortisol nội sinh.
– Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất hiếm: Viêm da tiếp xúc dị ứng, mày đay, teo da, thay đổi sắc tố da, trầm trọng thêm các triệu chứng tiềm ẩn, bỏng rát tại vùng da tiếp xúc, rậm lông, phát ban, ngứa, ban đỏ.
- Ảnh hưởng thứ phát trên da do tác dụng toàn thân và/hoặc tại chỗ của sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (trục HPA).
- Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Bạn đang cần đặt câu hỏi về sản phẩm?