ROCIMUS 0.03% – THUỐC BÔI ĐIỀU TRỊ VIÊM DA
1. THÔNG TIN THUỐC
<> Thành phần:
- Tacrolimus 0.03% w/w.
- Tá dược: Propylene carbonate, paraffin rắn, paraffine lỏng, sáp ong trắng, paraffin mềm màu trắng.
<> Dạng bào chế: Kem bôi da
<> Quy cách đóng gói: Tuýp 10g
<> Xuất xứ: Thái Lan
2. CHỈ ĐỊNH
- Rocimus được chỉ định cho điều trị bệnh chàm thể tạng (viêm da cơ địa). Bạch biến.
- Ngoài ra, Rocimus còn được chỉ định điều trị những bệnh ngoài da có liên quan đến yếu tố miễn dịch, bao gồm: chàm bàn tay, viêm da tiếp xúc, viêm da mí mắt, lichen phẳng ăn mòn (erosive lichen planus), ban đỏ do mẫn cảm với steroid, viêm da mủ hoại thư (pyoderma gangrenosum), đào thải cơ quan ghép.
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
<> Liều lượng – Cách dùng
Người lớn:
- Thuốc mỡ Tacrolimus 0.03% Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ tacrolimus 0.03% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ.
- Việc điều trị nên được tiếp tục thêm 1 tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh chàm thể tạng.
- Thuốc mỡ Tacrolimus có thể dùng trên bất cứ phần nào của cơ thể, kể cả ở mặt, cổ và các vùng nếp gấp, ngoại trừ trên niêm mạc.
- Độ an toàn khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được đánh giá, tuy nhiên cách dùng này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân.
- Không nên bôi thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín.
Trẻ em:
- Dùng Tacrolimus 0.03% bôi một lớp mỏng thuốc mỡ tacrolimus 0.03% trên vùng da bị tổn thương hai lần một ngày và xoa bóp nhẹ.
- Việc điều trị nên được tiếp tục thêm một tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng bệnh.
- Độ an toàn khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được đánh giá, tuy nhiên cách dùng này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân.
- Không nên bôi thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín.
<> Thận trọng
- Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus. Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả, các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus.
- Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.
- Thuốc mỡ tacrolimus được dùng trên da mà không bị hút bởi quần áo.
- Bệnh nhân bị hội chứng Netherton được báo cáo là có gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ. Nên cân nhắc về khả năng tăng hấp thu vào cơ thể với tacrolimus sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ ở bệnh nhân có hội chứng Netherton. Chưa đánh giá về độ an toàn của thuốc mỡ tacrolimus trên bệnh nhân bị chứng đỏ da toàn thân.
- Nếu các dấu hiệu, các triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, việc sử dụng tiếp nên được cân nhắc.
- Chưa thiết lập độ an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.
- Lúc có thai và lúc nuôi con bú: Việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thuốc mỡ Protopic chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích cao hơn nguy cơ.Tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ Protopic trong thời kỳ cho con bú.
<> Tương tác thuốc
- Thuốc mỡ tacrolimus được dùng bôi tại chỗ trên da. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng trên da khác, và với liệu pháp điều trị bằng tia tử ngoại chưa được nghiên cứu.
- Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).
<> Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mẫn cảm với thuốc thuộc nhóm macrolide, với tacrolimus hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. TÁC DỤNG PHỤ
- Cảm giác đau, rát bỏng, ngứa, dị cảm, phát ban, ban đỏ. Tăng nguy cơ viêm nang lông, trứng cá, nhiễm virus Herpes.
Bạn đang cần đặt câu hỏi về sản phẩm?