SILVERZINC 50 – BỔ SUNG KẼM, VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT
Silverzinc 50 là thuốc bổ sung kẽm trong các trường hợp cơ thể thiếu kẽm, kém hấp thu dinh dưỡng, cảm lạnh và tiêu chảy khi mang thai do thiếu kẽm, chấn thương. Thuốc cũng dùng hỗ trợ điều trị bệnh Wilson. Thuốc dùng được cho cả người lớn và trẻ em.
1. THÔNG TIN THUỐC
<> Thành phần:
-
Zinc Gluconate 50mg.
<> Dạng bào chế: Viên nén.
<> Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
<> Nhà sản xuất: OPV Pharma.
2. CHỈ ĐỊNH
-
Dùng như chất bổ sung để phòng ngừa và điều trị thiếu kẽm, ví dụ trong các hội chứng kém hấp thu, trong trường hợp cơ thể bị mất mát (chấn thương, bỏng, tình trạng mất protein), cảm lạnh, tiêu chảy và trong thời kỳ mang thai.
-
Điều trị bệnh Wilson.
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
<> Cách dùng – Liều dùng
-
Thông thường:
-
Người lớn và trẻ em trên 30 kg: 1 viên, 1-3 lần/ngày.
-
Trẻ em 10-30 kg: 0.5 viên, 1-3 lần/ngày.
-
Trẻ em dưới 10 kg: 0.5 viên/ngày.
-
Phụ nữ mang thai: 0.5 viên/ngày.
-
-
Tiêu chảy:
-
Trẻ em ≥ 6 tháng tuổi bị tiêu chảy: 20mg/ngày, trong 10-14 ngày.
-
Trẻ em < 6 tháng tuổi bị tiêu chảy: 10mg/ngày, trong 10-14 ngày.
-
-
Bệnh Wilson:
-
Liều thông thường ở người lớn là 50 mg ba lần mỗi ngày, tối đa 5 lần mỗi ngày.
-
Trẻ em từ 1 đến 6 tuổi: 25mg 2 lần mỗi ngày.
-
Trẻ em từ 6 đến 16 tuổi và cân nặng dưới 57 kg: 25 mg 3 lần mỗi ngày.
-
Trẻ vị thành niên từ 16 tuổi hoặc cân nặng trên 57 kg: 50 mg 3 lần mỗi ngày.
-
Liều có hiệu quả ở phụ nữ mang thai: 25 mg 3 lần mỗi ngày. Tuy nhiên, liều được điều chỉnh dựa trên nồng độ đồng trong máu.
-
<> Xử lý khi quên liều
-
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
<> Xử lý khi quá liều
-
Triệu chứng: Đã có báo cáo về thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng quá nhiều các chất bổ sung kẽm cho điều trị mụn. Tất cả bệnh nhân này cũng có thiếu hụt đồng mặc dù đã có việc bổ sung đồng trong một số trường hợp.
-
Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều cấp tính, các muối kẽm có tính ăn mòn do sự hình thành của kẽm clorid bởi axid dạ dày. Điều trị bao hồm cho uống sữa hoặc carbonat kiềm hoặc than hoạt tính. Nên tránh việc sử dụng chất gây nôn hoặc rửa dạ dày.
<> Thận trọng
-
Dùng lâu dài với liều cao các chất bổ sung kẽm dẫn đến thiếu đồng và thiếu máu siderloblastic và giảm bạch huyết cầu trung tính. Nên theo dõi công thức mãu và cholesterol huyết thanh để phát hiện sớm những dấu hiệu của sự thiếu hụt đồng.
<> Phụ nữ có thai và cho con bú
-
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
<> Lái xe – Vận hành máy móc
-
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
<> Tương tác thuốc
-
Sự hấp thu của kẽm có thể giảm bởi các chất bổ sung sắt, penicilamin, các hợp chất có chứa phốt pho và tetracyclin.
-
Các chất bổ sung lẽm làm giảm hấp thu đồng, fluoroquinolone, sắt, penicilamin, và tetracyclin.
<> Bảo quản
-
Nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Quá mẫn cảm với kẽm gluconat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. TÁC DỤNG PHỤ
-
Thường gặp, 1/100 ≥ ADR ≥ 1/10:
-
Tiêu hóa: Kích ứng, dạ dày.
-
Khác: Tăng amylase, lipase và phosphatase kiềm trong máu.
-
-
Ít gặp, 1/1000 ≥ ADR ≥ 1/100:
-
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu nguyên bào sắt, giảm bạch cầu. Bệnh thiếu máu có thể là hồng cầu to, nhỏ, bình thường và thường liên quan với giảm bạch cầu. Kiểm tra tủy xương thường cho thấy đặc tính “nguyên hồng cầu sắt hình vành” (phát triển các nguyên hồng cầu chứa hạt là phân tử sắt hình thành một vòng điển hình bao xung quanh nhân). Chúng có thể là biểu hiện sớm của thiếu đồng và có thể phục hồi nhanh chóng sau khi giảm liều kẽm. Tuy nhiên, chúng phải được phân biệt với bệnh thiếu máu tan máu mà thường xảy ra trong huyết thanh, nơi có lượng động tự do cao không kiểm soát được trong bệnh Wilson.
-
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là kích ứng dạ dày. Điều này thường tệ nhất với liều đầu tiên buổi sáng và biến mất sau những ngày đầu điều trị. Dùng liều đầu tiên vào giữa buổi sáng hoặc dùng với bữa ăn thường có thể làm giảm các triệu chứng. Tăng cáo phosphatase kiềm, amylase và lipase trong huyết thanh có thể xảy ra sau vài tuần điều trị, với nồng độ thường trở lại bình thường cao trong vòng một haowcj hai năm điều trị.
-
Bạn đang cần đặt câu hỏi về sản phẩm?