MAXX ACNE AC – C – GEL BÔI ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
Maxx acne-AC là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Ampharco U.S.A, đây là thuốc dùng điều trị mụn trứng cá ở vùng mặt, ở ngực và ở lưng đã bị nhiễm trùng và không đáp ứng với điều trị kháng sinh, đặc biệt có nhiều mụn đầu đen, mụn bọc, mụn mủ.
1. THÔNG TIN THUỐC
<> Thành phần
- Adapalene 0.1%
- Clindamycin 1%
<> Thương hiệu: Ampharco U.S.A.
<> Khối lượng: Tuýp 15g
<> Xuất xứ: Việt Nam
- Thuốc được sử dụng ngoài da để điều trị mụn trứng cá ở vùng mặt, ở ngực và ở lưng đã bị nhiễm trùng và không đáp ứng với điều trị kháng sinh, đặc biệt có nhiều mụn đầu đen, mụn bọc, mụn mủ.
- Thuốc này chỉ dùng ngoài da cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
- Gel bôi da Maxx acne-AC nên được dùng một lần mỗi ngày trên vùng da bị mụn trứng cá sau khi rửa sạch vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nên thoa một lớp gel mỏng, tránh tiếp xúc với mắt, môi, và niêm mạc. Không thoa thuốc lên vùng da bị rách, trầy xước, bỏng, hay bị chàm. Tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng và tránh dùng các loại kem, sản phẩm trang điểm có dầu hay các loại mỹ phẩm ăn mòn.
- Trong những tuần đầu điều trị, có thể có một đợt mụn trứng cá bộc phát. Điều này là do tác động của thuốc trên những tổn thương chưa thấy trước đây và không nên ngừng điều trị vì lý do này. Kết quả điều trị thường được thấy rõ sau 8 đến 12 tuần. Thời gian điều trị nên giới hạn trong khoảng 12 tuần.
<> Quá liều
- Việc thoa thuốc quá nhiều không đem lại kết quả nhanh hơn hoặc tốt hơn mà có thể gây ửng đỏ, bong tróc, hoặc khó chịu rõ rệt. Liều gây độc cấp tính đường uống của adapalen gel ở chuột lớn hơn 10 ml/kg. Việc uống thuốc kéo dài có thể dẫn đến các tác dụng phụ giống như những người uống quá liều Vitamin A.
- Dạng bào chế clindamycin gel bôi ngoài da có thể được hấp thu đủ số lượng để gây tác dụng toàn thân.
<> Thận trọng
- Nếu ghi nhận quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc hoặc phản ứng cho thấy sự nhạy cảm, kích ứng hóa học xảy ra, nên ngưng sử dụng thuốc.
- Nên giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, bao gồm cả đèn cực tím, khi dùng thuốc này. Những người thường tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và những người nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, nên được cảnh báo cẩn trọng khi dùng. Sử dụng các sản phẩm chống nắng và quần áo bảo vệ trên các vùng da điều trị khi không thể tránh khỏi tiếp xúc. Bệnh nhân bị bỏng nắng không nên sử dụng sản phẩm cho đến khi hoàn toàn bình phục.
- Thời tiết khắc nghiệt, ví dụ như gió và lạnh, cũng có thể gây kích ứng cho bệnh nhân điều trị với adapalen.
- Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc của mũi, và niêm mạc. Không nên thoa thuốc này lên các vùng da bị rách, trầy xước, chàm, hoặc da bị bỏng nặng.
- Một số triệu chứng ở da như ứng đỏ, khô, tróc vẩy, bỏng rát hay ngứa có thể được ghi nhận trong quá trình điều trị. Các triệu chứng này thường xảy ra trong 2-4 tuần đầu tiên và thường giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ, bệnh nhân có thể được hướng dẫn giảm số lần thoa thuốc hoặc ngưng sử dụng.
- Trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, adapalen không gây đột biến gen hoặc tổn thương DNA.
- Clindamycin dùng ngoài da có thể dẫn đến hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi dùng clindamycin ngoài da. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng để xác định chẩn đoán trong trường hợp tiêu chảy nặng.
- Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi thoa thuốc quanh miệng. Nên cẩn thận khi chỉ định dùng clindamycin cho người có cơ địa dị ứng.
<> Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chưa có đầy đủ các nghiên cứu có đối chứng trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích cao hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ không rõ. vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
<> Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
<> Tương tác thuốc
- Vì thuốc này có khả năng gây kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân, cần cẩn thận trong việc sử dụng đồng thời các sản phẩm dùng ngoài da có khả năng gây kích ứng (thuốc hoặc xà phòng và chất tẩy rửa có tính ăn mòn, xà phòng và mỹ phẩm khô nhanh, và các sản phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm se, gia vị hoặc nước chanh). Đặc biệt cần thận trọng trong việc sử dụng chế phẩm có chứa lưu huỳnh, resorcinol hoặc acid salicylic kết hợp với adapalen gel. Nếu các chế phẩm này đã được sử dụng, bệnh nhân được khuyên không nên bắt đầu điều trị với adapalen gel cho đến khi những tác động trên da của những chế phẩm trên đã giảm xuống.
- Các loại mỹ phẩm không gây mụn đầu đen hay làm khô da có thể được dùng. Đã xác định đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin. Đã xác định được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin. Clindamycin đã cho thấy đặc tính ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động của các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kể trên.
<> Bảo quản
- Nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
- Không nên dùng gel bôi da Maxx acne-AC cho những người mẫn cảm với adapalen, clindamycin, lincomycin, hoặc bất kỳ thành phần nào trong tá dược và không nên dùng chung các loại thuốc uống hay thoa có chứa erythromycin.
- Không nên dùng gel bôi da Maxx acne-AC cho những người bị chàm hay viêm da bã nhờn.
- Chống chỉ định dùng, gel bôi da Maxx acne-AC cho những bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh hoặc bệnh Crohn.
Trong quá trình sử dụng Maxx acne-AC thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
- Da ửng đỏ, khô, ngứa, tróc vảy, cảm giác bỏng rát nhẹ, hoặc mụn trứng cá nặng thêm có thể xảy ra trong 2 – 4 tuần đầu tiên sử dụng thuốc, tác động này thường giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay khi bất kỳ một trong những tác động này vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Thường gặp (ADR > 1/100)
- Da khô, kích ứng da, cảm giác bỏng rát, ửng đỏ, kích thích quanh mắt, mụn trứng cá bộc phát, ngứa.
Ít gặp (1/1000 < ADR <1/100)
- Viêm da tiếp xúc, cảm giác khó chịu ở da, bỏng nặng, tróc vảy, đau ở da, phát ban có vảy.
- Chưa rõ (không thể ước tính tần suất gặp từ dữ liệu hiện có):
- Sưng ở da, kích ứng, đỏ, ngứa hay sưng ở mí mắt.
- Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với clindamycin dùng ngoài da.
- Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng clindamycin thoa ngoài da bao gồm: Đau bụng, viêm da tiếp xúc rối loạn tiêu hóa, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm.
Bạn đang cần đặt câu hỏi về sản phẩm?